Thực đơn
Danh_sách_thiết_giáp_hạm_của_Nhật_Bản Thiết giáp hạm loại DreadnoughtTàu | Vũ khí | Giáp | Trọng tải choáng nước | Động cơ đẩy | Phục vụ | ||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Đặt lườn | Đưa vào biên chế | Số phận | |||||
Kawachi (河内, Hà Nội[lower-alpha 2]) | 6 × 2 12 in (300 mm)[99] | 12 in (300 mm)[99] | 20.823 tấn Anh (21.157 t)[99] | 2 trục, 2 Tuabin hơi nước, 21 kn (39 km/h; 24 mph)[99] | 1 Tháng 4 năm 1909[100] | 31 Tháng 3 năm 1912[100] | Chìm sau khi bị nổ kho đạn, 12 Tháng 7 năm 1918[100] |
Settsu (摂津, Nhiếp Tân) | 21.443 tấn Anh (21.787 t)[99] | 18 Tháng 1 năm 1909[100] | 30 Tháng 3 năm 1911[100] | Tháo dỡ, Khoảng năm 1946–47[100] |
Tàu | Vũ khí | Giáp | Trọng tải choáng nước | Động cơ đẩy | Phục vụ | ||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Đặt lườn | Đưa vào biên chế | Số phận | |||||
Fusō (扶桑, Phù Tang) | 6 × 2 | 12 in[100] | 28.863 tấn Anh (29.326 t)[101] | 4 trục, 4 tuabin hơi nước, 22,5 kn (41,7 km/h; 25,9 mph)[100] | 11 Tháng 3 năm 1912[102] | 8 Tháng 11 năm 1915[102] | Bị đánh chìm trong Trận eo biển Surigao, 25 Tháng 10 năm 1944[100] |
Yamashiro (山城, Sơn Thành) | 20 Tháng 11 năm 1913[103] | 31 Tháng 3 năm 1917[103] |
Tàu | Vũ khí | Giáp | Trọng tải choáng nước | Động cơ đẩy | Phục vụ | ||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Đặt lườn | Đưa vào biên chế | Số phận | |||||
Ise (伊勢, Y Thế) | 6 × 2 Pháo 14 in (360 mm)/45[104] | 12 in[104] | 30.770 tấn Anh (31.260 t)[104] | 4 trục, 4 tuabin hơi nước, 23 kn (43 km/h; 26 mph)[104] | 10 Tháng 5 năm 1915[105] | 15 Tháng 12 năm 1917[105] | Bị đánh chìm, 28 Tháng 7 năm 1945[104] |
Hyūga (日向, Nhật Hướng) | 6 Tháng 5 năm 1915[105] | 30 Tháng 4 năm 1918[105] | Bị đánh chìm, 24 Tháng 7 năm 1945[104] |
Tàu | Vũ khí | Giáp | Trọng tải choáng nước | Động cơ đẩy | Phục vụ | ||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Đặt lườn | Đưa vào biên chế | Số phận | |||||
Nagato (長門, Trường Môn) | 4 × 2 | 12 in giáp Vickers cường lực[106] | 32.720 tấn Anh (33.250 t)[106] | 4 trục, 4 tuabin hơi nước, 26 kn (48 km/h; 30 mph)[106] | 28 Tháng 8 năm 1917[107] | 25 Tháng 11 năm 1920[107] | Bị làm mục tiêu bom hạt nhân trong chiến dịch Crossroad 29/30 Tháng 7 năm 1946[106] |
Mutsu (陸奥, Lục Áo) | 1 Tháng 6 năm 1918[107] | 24 Tháng 10 năm 1921[107] | Phát nổ tại cảng do nổ kho đạn, 8 Tháng 6 năm 1943[106] |
Tàu | Vũ khí | Giáp | Trọng tải choáng nước | Động cơ đẩy | Phục vụ | ||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Đặt lườn | Đưa vào biên chế | Số phận | |||||
Tosa (土佐, Thổ Tá) | 5 × 2 Pháo 41 cm/45[108] | 11 in (280 mm) giáp Vickers cường lực [108] | 39.300 tấn Anh (39.900 t)[108] | 4 trục, 4 tuabin hơi nước, 26,5 kn (49,1 km/h; 30,5 mph)[108] | 16 Tháng 2 năm 1920[108] | — | Bị giải giáp và dùng làm tàu mục tiêu 9 Tháng 2 năm 1925[109] |
Kaga (加賀, Gia Hạ) | 19 Tháng 7 năm 1920[108] | 31 Tháng 3 năm 1928[108] | Chuyển thể thành tàu sân bay, Bị đánh chìm trong Trận Midway, 4 Tháng 6 năm 1942[108] |
Tàu | Vũ khí | Giáp | Trọng tải choáng nước | Động cơ đẩy | Phục vụ | |
---|---|---|---|---|---|---|
Đặt lườn | Đưa vào biên chế | Số phận | ||||
Kii (紀, Kỉ Y) | 5 × 2 Pháo 41 cm/45 [108] | 292 mm (11,5 in)[108] | 41.900 tấn Anh (42.600 t)[108] | 4 trục, 4 tuabin hơi nước, 29,75 kn (55,10 km/h; 34,24 mph)[108] | 12 tháng 10 năm 1921 | Bị hủy bỏ theo điều kiện |
Owari(尾張, Vĩ Trương) | ||||||
Số 11 | Được đặt hàng nhưng bị hủy bỏ do | |||||
Số 12 |
Tàu | Vũ khí | Giáp | Trọng tải choáng nước | Động cơ đẩy | Phục vụ |
---|---|---|---|---|---|
Đặt lườn | Đưa vào biên chế | Số phận | |||
Số 13 | 5 × 2 Pháo 45,7 cm/45 [108] | 292 mm (11,5 in)[108] | 46.000 tấn Anh (46.700 t)[108] | 4 trục, 4 tuabin hơi nước, 29,75 kn (55,10 km/h; 34,24 mph)[108] | Dự án bị hủy bỏ do |
Số 14 | |||||
Số 15 | |||||
Số 16 |
Thiết giáp hạm lớp Yamato (大和型戦艦 (Đại Hòa hình chiến hạm), Yamato-gata senkan?) được thiết kế và đóng vào những năm 1930 sau khi Nhật rút khỏi Hiệp ước Hải quân Washington. Lớp Yamato có trọng tải choáng nước khoảng 72.000 tấn Anh (73.000 t)[110] và dài 263 m. Các tàu trong lớp đều được trang bị 12 nồi hơi Kampon và 4 tuabin hơi nước quay bốn trục cánh quạt cho phép chúng chạy ở vận tốc 27 kn (50 km/h; 31 mph).[111] Thiết kế lớp Yamato yêu cầu sử dụng 410 mm giáp Vickers cường lực cải tiến do Hải quân Nhật phát triển cho giáp đai và tháp pháo dày 650mm ngoại trừ chiếc Shinano có giáp mỏng hơn các tàu tiền nhiệm nhằm phục vụ việc chuyển thể thành tàu sân bay.[112] Yamato và Musashi lúc hoàn thành được trang bị chín khẩu hải pháo 40 cm(kích thước thật 46 cm)/45 Loại 94, khẩu pháo lớn nhất từng được gắn trên bất kì tàu chiến nào, trên ba tháp ba súng và mang các khẩu pháo phụ bao gồm mười hai khẩu 155 mm/50 Loại 3, mười hai khẩu 127 mm/40 Loại 89 và hai mươi bốn pháo phòng không 25 mm Loại 96.[111]
Yamato được hoàn thành vào tháng 12 năm 1941 và hoàn thành huấn luyện vào tháng 5 năm 1942. Nó được đưa vào Chiến đội thiết giáp thứ nhất và đóng vai trò là Kỳ hạm của Hạm đội Liên hợp Nhật.[113] Sau đó một tháng, Yamato tham gia Trận Midway với vai trò là trung tâm đầu não của Hạm đội liên hợp và hạm đội của Đô đốc Yamamoto nhưng không giao tranh trực tiếp với Hải quân Mỹ.[114] Đến đầu năm 1943, Musashi sau khi hoàn thành huấn luyện đã thay thế Yamato trong vai trò Kỳ hạm của Hạm đội Liên hợp.[113] Cả hai tàu cùng lớp luôn luân phiên nhau di chuyển giữa Kure và Truk trong suốt năm 1943 chỉ có một sự kiện duy nhất là khi Yamato bị dính ngư lôi từ tàu ngầm Mỹ.[113] Cả hai tàu cùng lớp đều tham gia chiến dịch ở Vịnh Leyte vào tháng 10 năm 1944 dưới sự chỉ huy của Đô đốc Kurita nhưng Musashi thì bị đánh chìm sau khi dính 17 trái bom và 19 ngư lôi ở Sibuyan còn Yamato thì bị đẩy lùi bởi Hạm đội hộ tống Mỹ tại Samar.[115] Một tháng sau, chiếc Shinano chưa hoàn thành bị tàu ngầm Mỹ USS Archer-fish đánh chìm khi đang trên đường đi trú bom.[116] Trận chiến cuối cùng của lớp Yamato là vào tháng 10 năm 1945 trong chiến dịch Ten-Go, khi Yamato và đội hộ tống bị tấn công bởi 368 máy bay từ 11 tàu sân bay Mỹ và chìm sau khi dính 8 quả ngư lôi và 15 trái bom.[117]
Tàu | Vũ khí | Giáp | Trọng tải choáng nước | Động cơ đẩy | Thời gian hoạt động | ||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Đặt lườn | Đưa vào biên chế | Số phận | |||||
Yamato (大和 Đại Hòa) | 3 x 3 | 410 mm (16 in) Giáp Vicker gia cố cải biến[111] |
chạy thử nghiệm
chuẩn[110]
đầy đủ.[110] | 4 trục, 4 tua bin hơi nước 27 kn (50 km/h; 31 mph)[111] | 4 tháng 11 năm 1937[111] | 16 tháng 12 năm 1941[111] | Bị đánh chìm trong Chiến dịch Ten-Go 7 tháng 4 năm 1945[111] |
Musashi (武蔵 Võ Tàng) | 29 tháng 3 năm 1938[111] | 5 tháng 8 năm 1942[111] | Đánh chìm trong trận Trận biển Sibuyan 24 tháng 10 năm 1944[111] | ||||
Shinano (信濃 Thân Nùng) | Thiết kế: 42 máy bay bao gồm | 4 tháng 5 năm 1940[111] | 19 tháng 11 năm 1944[111] | Chuyển thể thành tàu sân bay Bị tàu ngầm Mỹ USS Archer-Fish đánh chìm 28 tháng 11 năm 1944[118] | |||
Tàu số 111 | — | 7 tháng 7 năm 1940[111] | — | — |
"Thiết kế A-150", thường được gọi là lớp Siêu Yamato, là lớp thiết giáp hạm được thiết kế để tiếp nối lớp Yamato. Theo truyền thống lâu đời của Hải quân Nhật, chúng được thiết kế để vượt trội về mặt chất lượng so với các thiết giáp hạm mà có thể phải đối mặt trong chiến đấu, chẳng hạn như các tàu từ Hoa Kỳ hoặc Vương quốc Anh. Để đạt được yêu cầu này, lớp sẽ được trang bị sáu khẩu súng 51 cm, loại vũ khí lớn nhất trang bị trên bất kỳ tàu chiến nào trên thế giới. Công việc thiết kế những chiếc A-150 bắt đầu sau khi lớp Yamato trước đó hầu hết được hoàn thành vào đầu năm 1941, khi người Nhật bắt đầu tập trung vào hàng không mẫu hạm và các tàu chiến nhỏ khác để chuẩn bị cho cuộc chiến tranh sắp tới. Không có chiếc A-150 nào được hạ lườn, và nhiều chi tiết về thiết kế của lớp đã bị phá hủy gần cuối cuộc chiến.
Tàu | Vũ khí | Giáp | Trọng tải choáng nước | Động cơ đẩy | Thời gian hoạt động | ||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Đặt lườn | Đưa vào biên chế | Số phận | |||||
Số 798 | 2 x 3 pháo 51 cm (20 in) /45 [119] | Khoảng 457 mm | Khoảng 70.000 tấn Anh (71.000 t)[120] | Không biết | — | — | Dự án bị hủy bỏ do nhu cầu đóng tàu sân bay |
Số 799 |
Thực đơn
Danh_sách_thiết_giáp_hạm_của_Nhật_Bản Thiết giáp hạm loại DreadnoughtLiên quan
Danh Danh sách quốc gia có chủ quyền Danh pháp hai phần Danh sách nhà vô địch bóng đá Anh Danh sách tập phim Doraemon (2005–2014) Danh sách tập phim Naruto Shippuden Danh sách trận chung kết Cúp C1 châu Âu và UEFA Champions League Danh sách nhân vật trong Thám tử lừng danh Conan Danh sách phim điện ảnh Doraemon Danh sách trường đại học, học viện và cao đẳng tại Việt NamTài liệu tham khảo
WikiPedia: Danh_sách_thiết_giáp_hạm_của_Nhật_Bản http://combinedfleet.com/Shinano.htm http://combinedfleet.com/yamato.htm http://www.combinedfleet.com/Asahi_t.htm http://www.japantimes.co.jp/text/fd20111218a1.html //www.worldcat.org/issn/0043-0374 http://www.dorsetecho.co.uk/features/lookingback/9... https://query.nytimes.com/gst/abstract.html?res=9B... https://archive.is/20130420063343/http://www.dorse... https://en.wikipedia.org/wiki/File:Battleship_mika...